Hàng cấm là gì? Xử phạt tội vận chuyển hàng cấm

Nếu bạn đang làm trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, chắc chắn sẽ có những lúc bạn lo lắng về việc vận chuyển trúng hàng cấm hoặc ma túy và cảm thấy bất an liệu mình có bị xử lý hình sự về tội vận chuyển hàng cấm hay không. Để giúp bạn giải quyết thắc mắc này, hãy cùng tìm hiểu thông tin dưới đây.

Hàng cấm là gì? Như thế nào bị coi là vận chuyển hàng cấm

Hàng cấm là những sản phẩm bị Nhà nước nghiêm cấm buôn bán, kinh doanh hoặc trao đổi bất kể hình thức nào, vì chúng gây hại đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. Danh mục hàng cấm hiện nay là một danh sách không cố định, được thay đổi thường xuyên. Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật liên quan đến hành vi vi phạm tội vận chuyển hàng cấm.

Ví dụ, hàng cấm có thể bao gồm các chất ma túy, vũ khí quân sự, chất phóng xạ, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và văn hoá phẩm độc hại.

Hàng cấm là gì? Xử phạt tội vận chuyển hàng cấm
Theo Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hành vi vận chuyển hàng cấm bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Vận chuyển hàng cấm là hoạt động vận chuyển, truyền tải, chuyển giao hoặc lưu thông các sản phẩm hoặc vật phẩm mà việc vận chuyển, sử dụng, lưu trữ hoặc tiêu thụ bị cấm hoặc hạn chế bởi các quy định pháp luật, quy định an ninh quốc gia, quy định về sức khỏe, môi trường và đạo đức của xã hội.

Các sản phẩm hoặc vật phẩm bị cấm hoặc hạn chế vận chuyển có thể bao gồm chất ma túy, vũ khí, tiền giả, hàng hóa có nguồn gốc trái phép, thực vật và động vật hoang dã, sản phẩm bảo vệ động vật hoặc thực vật bị đe dọa tuyệt chủng, các sản phẩm có tính chất độc hại hoặc nguy hiểm, và các sản phẩm khác được quy định cụ thể bởi pháp luật và quy định của từng quốc gia.

Tội tàng trữ hàng cấm và tội vận chuyển hàng cấm

Hành vi tàng trữ và vận chuyển hàng cấm của cá nhân hoặc pháp nhân thương mại có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 191 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi năm 2017.

Tội tàng trữ và vận chuyển hàng cấm được cấu thành khi có sự tồn tại đồng thời của bốn yếu tố sau:

Tội tàng trữ hàng cấm và tội vận chuyển hàng cấm
Tội tàng trữ hàng cấm và tội vận chuyển hàng cấm
  • Hàng hóa cấm: Đây là yếu tố quan trọng nhất, hàng hóa cấm được quy định rõ trong pháp luật, bao gồm các chất ma túy, vũ khí quân sự, chất độc hại, hóa chất, kháng sinh và thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối.
  • Tàng trữ hoặc vận chuyển: Đây là hành vi của người phạm tội, bao gồm cất giữ hoặc đưa hàng hóa cấm từ nơi này đến nơi khác.
  • Mục đích: Hành vi tàng trữ hoặc vận chuyển hàng cấm phải có mục đích nhất định, nếu không, việc này không được coi là tội phạm.
  • Tính chất phạm pháp: Tội phạm tàng trữ và vận chuyển hàng cấm phải có tính chất phạm pháp, có nghĩa là vi phạm luật pháp đang hiện hành tại thời điểm vi phạm

Các hành vi được nêu trên được xem là các hành vi phạm tội thuộc vào một trong các trường hợp sau đây, được quy định tại Khoản 1, Điều 191 của Bộ luật Hình sự năm 2015:

Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
  • Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
  • Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
  • Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu
  • Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
  • Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tội vận chuyển ma túy và mức xử phạt

Hình thức vận chuyển trái phép chất ma túy

Theo Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được định nghĩa là việc chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ hình thức nào. Hình thức này có thể bao gồm:

Sử dụng các phương tiện vận chuyển như ô tô, tàu bay, tàu thủy trên các tuyến đường như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy hoặc đường bưu điện.

Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng cách giấu trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, hoặc để trong hành lý như vali, túi xách v.v., mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Ngoài ra, nếu người vận chuyển trái phép chất ma túy biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người nhận hàng, hoặc là người giữ hộ chất ma túy cho người khác, thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

4 yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Cấu thành tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy:

4 yếu tố cấu thành tội vận chuyễn trái phép chất ma túy
4 yếu tố cấu thành tội vận chuyễn trái phép chất ma túy
  • Chủ thể: Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người từ 16 tuổi trở lên sẽ chịu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi vi phạm pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
  • Về mặt khách quan: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy cần có các yếu tố sau: Người phạm tội sử dụng phương tiện vận chuyển bao gồm đường bộ (xe hơi, xe máy, xe khách,..), đường thủy (tàu thuyền, ca nô,..), đường sắt hoặc sử dụng các phương tiện khác nhằm chuyển đổi chất ma túy từ nơi này đến nơi khác.
  • Về mặt khách thể: Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của pháp luật về quản lý chất ma túy và phòng chống ma túy.
  • Mặt chủ quan: Những người thực hiện tội vận chuyển trái phép ma túy có ý định cố tình, tức là họ biết trước hậu quả sẽ xảy ra khi thực hiện hành vi của mình và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Danh mục các chất ma túy cấm: Theo Luật Cảnh sát kinh tế 2017, danh mục các chất ma túy cấm nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng bao gồm: Heroin, Cocain, Methylamphetamine, MDMA, Methadone, Amphetamine, Pethidine, Ketamine, Canabis, opium, Morphin và các dẫn xuất của chúng.

Khung hình phạt vận chuyển ma tuý

Người vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam;
  • Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
  • Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
  • Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

  • Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam;
  • Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên;
  • Tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên

5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xử phạt hành chính đối với việc vận chuyển trái phép chất ma túy

Nếu hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy không đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó:

Xử phạt hành chính đối với việc vận chuyển trái phép chất ma túy
Xử phạt hành chính đối với việc vận chuyển trái phép
  • Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có một trong những hành vi sau đây: tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
  • Người quản lý phương tiện giao thông cho người khác sử dụng phương tiện để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Người cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Ngoài việc phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vận chuyển trái phép chất ma túy; tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng; trục xuất người nước ngoài có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, theo khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Danh mục hàng hóa cấm vận chuyển

Danh mục hàng hóa cấm vận chuyển thường được quy định theo luật định của từng quốc gia. Tuy nhiên, dưới đây là một số ví dụ về danh mục hàng hóa cấm vận chuyển theo luật định ở một số quốc gia:

  • Việt Nam: ma túy, vũ khí, động vật hoang dã, hoá chất độc hại, nông sản chứa chất cấm, hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng, vật phẩm đồi trụy, hàng hóa có thể gây nguy hiểm cho an toàn hàng không, hàng giả mạo, hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm quy định về thương mại quốc tế và an ninh quốc gia.
  • Hoa Kỳ: ma túy, vũ khí, động vật hoang dã, hàng hóa giả mạo, hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm quy định về thương mại quốc tế và an ninh quốc gia.
  • Liên minh châu Âu (EU): ma túy, vũ khí, hàng hóa vi phạm quy định về an ninh quốc gia, động vật hoang dã, hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người và động vật, hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm quy định về thương mại quốc tế, hàng hóa có nguồn gốc bất hợp pháp và hàng hóa vi phạm quy định về môi trường.

Chú ý rằng danh mục hàng hóa cấm vận chuyển có thể thay đổi tùy thuộc vào luật pháp của từng quốc gia và khu vực.

Các loại hàng hoá được vận chuyển

Nếu bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi vận chuyển hàng cấm thì cần phải làm gì?

Khi bị kiểm tra hoặc bắt giữ trong quá trình vận chuyển hàng hóa, việc đối mặt với tình huống này đòi hỏi sự khôn ngoan và cẩn trọng. Dưới đây là một số chi tiết và hướng dẫn chi tiết khi bạn đối mặt với tình huống này:

  • Hợp tác chặt chẽ với cán bộ kiểm tra là quan trọng để đảm bảo quá trình kiểm tra diễn ra một cách suôn sẻ. Hãy tuân theo chỉ dẫn của họ và cung cấp thông tin cần thiết.
  • Khi bị kiểm tra, hãy khai báo một cách trung thực về xuất xứ và nguồn gốc của hàng hóa. Thông tin chính xác và minh bạch có thể giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý.
  • Nếu có bất kỳ sự nghi ngờ nào về mục đích vận chuyển hàng hóa, hãy trình bày rõ lý do và nguyên nhân. Giải thích một cách rõ ràng và hợp pháp để tạo sự hiểu biết và tin tưởng.
  • Nếu tình huống trở nên phức tạp, liên hệ với gia đình và/hoặc luật sư để nhận được tư vấn và hỗ trợ pháp lý. Họ có thể giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn trong quá trình kiểm tra.

Quan trọng nhất, duy trì sự bình tĩnh và tôn trọng trong quá trình kiểm tra là chìa khóa để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo rằng bạn đang hành động theo cách đúng đắn trong mọi tình huống.