Tội buôn lậu và vận chuyển trái phép trốn thuế bị xử lý thế nào?

Có nhu cầu vận chuyển hàng đi quốc tế hoặc bán hàng trực tuyến đến các quốc gia khác là điều phổ biến và có thể người thân ở nước ngoài cũng gửi hàng về Việt Nam để bán. Tuy nhiên, nhiều người lo ngại về khả năng vi phạm luật về tội buôn lậu và trốn thuế. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về vấn đề này thông qua dịch vụ của LT Express.

Nguyên nhân hành vi dẫn đến tội buôn lậu có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi buôn lậu, trong đó phải kể đến những lợi ích kinh tế mà hoạt động này mang lại. Đặc biệt, những người tham gia vào hoạt động buôn lậu thường có những lợi ích kinh tế lớn hơn so với các hoạt động kinh doanh hợp pháp, bởi vì họ không phải chịu các loại thuế, phí, lệ phí và các quy định pháp luật khác mà doanh nghiệp hợp pháp phải tuân thủ.

Ngoài ra, những người buôn lậu còn có thể tận dụng các lỗ hổng pháp lý, quản lý để vận chuyển hàng hoá qua các cửa khẩu, đường biên giới một cách dễ dàng, gây ra tình trạng tiêu cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hợp pháp và gây thiệt hại cho ngân sách quốc gia.

Ngoài ra, còn có những nguyên nhân khác như sự khó khăn trong việc đảm bảo an sinh xã hội, việc làm cho người dân, sự bất công trong phân chia lợi ích, đặc biệt là trong các khu vực nghèo, khó khăn, miền núi, biên giới…

Tìm hiểu buôn lậu là gì?

Theo quy định tại Điều 188 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi vào năm 2017), buôn lậu là hành vi mua bán hàng hóa, tiền tệ Việt Nam hoặc ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trái phép qua biên giới hoặc từ khu vực không thuộc vùng quản lý của cơ quan hải quan vào nội địa hoặc ngược lại.

Tội buôn lậu và vận chuyển trái phép trốn thuế bị xử lý thế nào
Buôn lậu là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa

Vậy buôn lậu có bị đi tù không?

Có, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi buôn lậu, người phạm tội có thể bị kết án từ 3 năm tù trở lên đến chung thân, tù treo hoặc án treo. Tuy nhiên, quyết định xử phạt cuối cùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chứng cứ, tình tiết và mức độ tội phạm.

Ví dụ: Một đối tượng tên A đã nhập khẩu hàng ngàn thùng thuốc lá từ nước ngoài về Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện thuốc lá này không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc và chưa đóng thuế. Sau đó, A đã bị bắt giữ và bị truy tố về tội buôn lậu thuốc lá theo điều 190 Luật hình sự. Nếu bị kết án, A có thể bị phạt tiền và/hoặc tù giam từ 6 tháng đến 15 năm, tù chung thân hoặc án tử hình nếu xảy ra những hậu quả nghiêm trọng.

Buôn lậu vàng phạm tội gì?

Hành vi buôn lậu vàng là việc vận chuyển và giao dịch vàng qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật. Nó bao gồm các hoạt động không được cấp phép để mua bán, vận chuyển, xuất nhập khẩu và sử dụng vàng. Hành vi này được coi là một tội phạm buôn lậu và bị trừng phạt theo quy định của pháp luật.

Việc buôn lậu vàng được coi là phạm tội “buôn lậu” theo quy định tại Điều 188 Bộ Luật Hình sự của Việt Nam. Theo đó, người buôn lậu vàng sẽ bị xử lý hình sự và có thể bị phạt tiền và/hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm tù tùy từng trường hợp cụ thể.

Buôn lậu vàng phạm tội gì?
Buôn lậu vàng phạm tội gì?

Tội buôn lậu gỗ có bị xử lý theo luật hình sự không?

Ngoài các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người vận chuyển gỗ lậu, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017. Theo đó, người phạm tội buôn lậu gỗ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng và bị phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm tù, tùy vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm. Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định trong thời gian từ 1 năm đến 5 năm, và có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với các pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu gỗ, hình phạt có thể cao hơn nhiều so với các cá nhân. Pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Ngoài ra, pháp nhân thương mại cũng có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn trong thời gian từ 1 năm đến 3 năm.

Mức phạt tội buôn lậu theo điều 188 bộ luật hình sự 2015?

Khung hình phạt tội buôn lậu được quy định tại điều 188 tội buôn lậu bộ luật hình sự 2015 như sau:

Đối với cá nhân

Căn cứ theo khoản 1,2,3,4 điều 188 Bộ luật hình sự quy định về tội buôn lậu

1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;

Mức phạt tội buôn lậu theo điều 188 bộ luật hình sự 2015?
Căn cứ theo khoản 1,2,3,4 điều 188 Bộ luật hình sự quy định về tội buôn lậu đối với cá nhân

b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với tổ chức pháp nhân

Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mức hình phạt đối với tội vận chuyển hàng lậu, hàng cấm

Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

Đối với cá nhân

Căn cứ theo khoản 1, 2, 3, 4 điều 189 của luật này

1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

Mức hình phạt đối với tội vận chuyển hàng lậu, hàng cấm
Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”;

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với tổ chức pháp nhân

Căn cứ khoản 5 điều 189 của luật này.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

Đối với cá nhân

Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4 điều 191 luật này

Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao bị xử lý hình sự

c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với pháp nhân tổ chức

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Dấu hiệu bắt buộc của tội buôn lậu

Các yếu tố cấu thành tội buôn lậu được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Cụ thể, có thể phân tích các yếu tố này như sau:

  1. Khách thể của tội phạm: Tội buôn lậu được quy định cho những người, tổ chức hoặc cá nhân nào thực hiện hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật.
  2. Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi buôn lậu phải có sự chuyển dịch vật chất hoặc tiền tệ qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại, và hành vi này phải trái phép, tức là không được phép theo quy định của pháp luật.
  3. Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội buôn lậu phải có ý định phạm tội, tức là biết rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật. Họ cố ý giấu kín hàng hoá, trốn thuế, lợi dụng các khe hở trong quản lý hoặc gian lận tài liệu để thực hiện hành vi buôn lậu.
  4. Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm buôn lậu có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp, tuy nhiên, thường là các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, xuất khẩu hoặc kinh doanh vật liệu, hàng hóa liên quan đến việc buôn lậu.

Với các yếu tố này, khi phát hiện được hành vi buôn lậu, cơ quan chức năng sẽ tiến hành điều tra, xá

Dấu hiệu bắt buộc của tội buôn lậu gồm:

  1. Vận chuyển, mua bán, tiêu thụ hàng hóa không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp.
  2. Vận chuyển, mua bán, tiêu thụ hàng hóa cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu, hoặc không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm soát xuất nhập khẩu.
  3. Giao dịch bằng tiền mặt với số lượng lớn, không qua các kênh chính thức, không có chứng từ liên quan.
  4. Vận chuyển hàng hóa qua đường mòn, đường lậu, đường không chính thức, trốn thuế hoặc làm giả thuế.
  5. Sử dụng các phương tiện vận chuyển, chứa đựng hàng hóa không đảm bảo an toàn, mô tả sai nội dung hoặc giá trị thực tế của hàng hóa.

Những hành vi trên nếu được chứng thực là có tính chất thương mại và vi phạm pháp luật thì có thể bị xem là tội buôn lậu.

Bản chất của hành vi cấu thành tội buôn lậu

Hành vi buôn lậu được định nghĩa là việc nhập khẩu, xuất khẩu, mua bán, vận chuyển, lưu thông hoặc tàng trữ trái phép hàng hóa cấm hoặc bị hạn chế lưu thông trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó có cả thuốc lá.

Bản chất của hành vi buôn lậu là vi phạm pháp luật về quản lý nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông hàng hóa của đất nước. Hành vi này gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế và đời sống của người dân, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe cộng đồng.

Hành vi buôn lậu có tính chất nguy hiểm và phức tạp, cần sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng và các tổ chức, cá nhân để ngăn chặn và xử lý.

Để chắc chắn được rằng hàng hóa của bạn có nằm trong danh mục hàng cấm vận chuyển và số lượng vận chuyển hàng hóa có bị xem là buôn lậu hay không vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn của LT Express để được tư vấn 24/7.