Cách tính phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu là một khía cạnh quan trọng trong quản lý rủi ro thương mại quốc tế. Qua quy trình tính toán, ta xác định các yếu tố như giá hàng hóa, cước vận chuyển, tỷ lệ phí bảo hiểm, và điều kiện bảo hiểm. Bài viết dưới đây của LT Express sẽ hướng dẫn bạn cách tính phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Các loại bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Có 3 loại hình bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm:
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển (đường thủy).
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đường hàng không.
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam.
Mỗi loại hình bảo hiểm này có mức phí khác nhau, tuy nhiên, cách tính phí bảo hiểm được xác định dựa trên các nguyên tắc cụ thể và nhất định. Phí bảo hiểm thường bao gồm các yếu tố sau:
- Giá trị thực tế của hàng hóa: Đây là giá trị thực của hàng hóa, dựa trên hợp đồng mua bán hoặc giá thị trường.
- Sản phẩm xuất nhập khẩu: Loại hàng hóa cụ thể và mức độ rủi ro liên quan đến nó.
- Cước vận chuyển: Phí vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất khẩu đến điểm nhập khẩu.
- Lãi ước tính của lô hàng: Khi hàng hóa được chuyển từ điểm A đến điểm B, có thể có lãi ước tính trong quá trình vận chuyển.
- Thuế nhập khẩu: Phí nhập khẩu hàng hóa vào quốc gia đích.
Tùy thuộc vào các yếu tố này, phí bảo hiểm sẽ được tính toán cho từng loại hình bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cách tính phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Công thức tính bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu:
- CIF = (C+F) / (1-R)
- I = CIF x R
Trong đó:
- I đại diện cho phí bảo hiểm.
- C Giá trị hàng hóa (Cost) là giá trị thực tế của hàng hóa (giá FOB).
- R Tỷ lệ bồi thường (Rate) là tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hóa được bảo hiểm.
- F Phí vận chuyển (Freight) là chi phí vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất khẩu đến điểm nhập khẩu.
Tuy nhiên, để tính phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, công thức trên chưa đủ. Phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu thường được tính dựa trên công thức phức tạp hơn, bao gồm các yếu tố khác như loại hàng hóa, quốc gia xuất xứ, nguy hiểm, mức độ bảo hiểm mong muốn, v.v. Điều này yêu cầu liên hệ với một công ty bảo hiểm hoặc nhà môi giới bảo hiểm chuyên về lĩnh vực này để có thông tin cụ thể và báo giá phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Tỷ lệ phí bảo hiểm không có một tỷ lệ cố định mà phụ thuộc vào từng gói hàng, phương thức vận chuyển và các yếu tố khác để xác định. Giá trị bảo hiểm được xác định bằng 110% của giá CIF của hàng hóa hoặc sản phẩm nhập khẩu.
Ví dụ cho cách tính bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Tình huống 1
Giả sử có một gói hàng hóa nhập khẩu có giá trị (FOB) là 10,000 USD và giá cước vận chuyển là 1,000 USD. Tỷ lệ phí bảo hiểm (R) được xác định là 2% (0.02).
- Bước 1: Tính toán CIF: CIF = (C + F) / (1 – R) CIF = (10,000 USD + 1,000 USD) / (1 – 0.02) CIF = 11,000 USD / 0.98 CIF ≈ 11,224.49 USD
- Bước 2: Tính phí bảo hiểm (I): I = CIF x R I = 11,224.49 USD x 0.02 I ≈ 224.49 USD
Vậy, phí bảo hiểm cho gói hàng hóa này là khoảng 224.49 USD.
Đồng thời, giá trị bảo hiểm được xác định bằng 110% của giá CIF của hàng hóa. Trong trường hợp này, giá trị bảo hiểm sẽ là 110% x 11,224.49 USD = 12,346.93 USD.
Tình huống 2
Với ví dụ về việc gửi nệm đi Úc, chúng ta sẽ sử dụng công thức tính phí bảo hiểm như trước để tính toán phí bảo hiểm cho gói hàng này.
Giả sử bạn muốn gửi một gói hàng chứa nệm đi Úc. Giá trị của nệm (FOB) là 500 USD và giá cước vận chuyển từ Việt Nam đến Úc là 200 USD. Tỷ lệ phí bảo hiểm được áp dụng là 1.5% (0.015).
- Bước 1: Tính toán CIF: CIF = (C + F) / (1 – R) CIF = (500 USD + 200 USD) / (1 – 0.015) CIF = 700 USD / 0.985 CIF ≈ 710.66 USD
- Bước 2: Tính phí bảo hiểm (I): I = CIF x R I = 710.66 USD x 0.015 I ≈ 10.66 USD
Vậy, phí bảo hiểm cho gói hàng nệm này là khoảng 10.66 USD.
Giá trị bảo hiểm được xác định bằng 110% của giá CIF của hàng hóa: Giá trị bảo hiểm = 110% x 710.66 USD = 781.73 USD.
Lưu ý rằng các giá trị và tỷ lệ trong ví dụ này chỉ là minh họa và có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau như nhà cung cấp bảo hiểm, nguyên văn chuyển, và điều khoản bảo hiểm cụ thể.
Tình huống 3
Giả sử công ty A nhập khẩu một lô hàng đèn LED từ một doanh nghiệp nước ngoài với số lượng 500 chiếc, giá FOB là 1500 USD/chiếc và cước vận tải là 15 USD/chiếc. Lô hàng này cũng được vận chuyển bằng đường bộ và tham gia bảo hiểm theo điều kiện A. Giá trị bảo hiểm tham gia là 110% giá CIF. Lô hàng được vận chuyển về cảng Hải Phòng. Hãy tính tổng phí bảo hiểm mà công ty A phải thanh toán cho lô hàng này.
Cách tính phí bảo hiểm hàng hóa:
Bước 1: Tính số tiền bảo hiểm:
- Tổng giá FOB của lô hàng: FOB = 500 chiếc x 1500 USD = 750,000 USD
- Tổng cước vận tải mà công ty A phải trả cho doanh nghiệp nước ngoài: 500 chiếc x 15 USD = 7,500 USD
- Tỷ lệ phí bảo hiểm đều kiện A đối với lô hàng này: R = 0.18%
- Giá CIF của lô hàng được xác định: CIF = (C + F) / (1 – R) CIF = (750,000 USD + 7,500 USD) / (1 – 0.18) CIF = 757,500 USD / 0.82 CIF ≈ 924,390.24 USD
- Số tiền bảo hiểm là: STBH = 110% x 924,390.24 USD = 1,016,829.27 USD
Bước 2: Tính phí bảo hiểm:
- Giả sử tỷ lệ phí bảo hiểm tại cảng Hải Phòng là 0.37%
- Phí hàng hóa (đèn LED): Phí hàng hóa = STBH x R = 1,016,829.27 USD x 0.37% = 3,761.02 USD
- Phí vận chuyển bằng đường bộ (0.06%): Phí vận chuyển = STBH x 0.06% = 1,016,829.27 USD x 0.06% = 610.09 USD
Phí bảo hiểm tổng cộng mà công ty A phải thanh toán cho lô hàng đèn LED là: 3,761.02 USD + 610.09 USD = 4,371.11 USD.
Công thức tính bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu khác
Để tính phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp tính phí bảo hiểm khác nhau, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng. Dưới đây là các trường hợp để tính phí bảo hiểm theo từng phương pháp:
Tính phí bảo hiểm theo giá FOB
Khi người mua và người bán đã thỏa thuận mức giá chấp nhận được cho hàng hóa tại cảng, người mua sẽ mua bảo hiểm đối với hàng hóa nhập khẩu và có thể tham gia tính bảo hiểm theo tỷ lệ % giá FOB, chẳng hạn như 100% giá FOB hoặc 110% giá FOB.
Ví dụ: Tính theo giá FOB: Công ty C đặt hàng nhập khẩu một lô hàng quần áo từ Úc về, lô hàng này bao gồm áo sơ mi và quần jeans. Số lượng áo sơ mi là 2000 cái và số lượng quần jeans là 500 chiếc. Theo hợp đồng thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương, giá FOB của áo sơ mi là 10 USD/cái và giá FOB của quần jeans là 20 USD/chiếc. Phí vận chuyển cho lô hàng áo sơ mi là 2 USD/cái và cho lô hàng quần jeans là 3 USD/chiếc. Tỷ giá là 23.000/USD. Tính tổng phí bảo hiểm hàng nhập khẩu mà công ty C phải thanh toán là bao nhiêu. Trường hợp tham gia bảo hiểm 110%, bảo hiểm theo điều kiện loại A.
Lô hàng áo sơ mi:
- Giá FOB của lô hàng là: 2000 x 10 = 20.000 USD
- Tỷ lệ phí bảo hiểm của lô hàng này: 0.25% + 0.02% = 0.27% (trong đó tỷ lệ chính là 0.25% và phụ phí tuyến Thái Lan là 0.02%)
- Ta có phí bảo hiểm hàng nhập khẩu gửi hàng từ Úc về Việt Nam được tính theo giá FOB như sau (tham gia 110% giá FOB): 20.000 x 0.27% = 54 USD.
Lô hàng quần jeans:
- Giá FOB của lô hàng là: 500 x 20 = 10.000 USD
- Tỷ lệ phí bảo hiểm của lô hàng này: 0.3% + 0.02% = 0.32% (trong đó tỷ lệ chính là 0.3% và phụ phí tuyến Thái Lan là 0.02%)
- Ta có phí bảo hiểm hàng nhập khẩu được tính theo giá FOB như sau (tham gia 110% giá FOB): 10.000 x 0.32% = 32 USD.
- Tổng phí bảo hiểm hàng nhập khẩu mà công ty C phải thanh toán cho lô hàng trên là: 54 USD + 32 USD = 86 USD.
Tính phí bảo hiểm theo giá EX_Work:
Trong trường hợp này, người bán và người mua thỏa thuận mức giá tại xưởng và khi đã chấp nhận thỏa thuận đó, người mua sẽ mua bảo hiểm và tham gia tính bảo hiểm theo tỷ lệ % của giá EX_Work, ví dụ như 100% giá EX_Work hoặc 110% giá EX_Work.
Ví dụ Tính theo giá EX-Works:
Vào năm 2017, công ty B nhập khẩu một lô hàng máy móc từ Đức về, lô hàng này bao gồm các thiết bị công nghiệp. Số lượng thiết bị là 100 chiếc. Theo hợp đồng thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương, giá EX-Works của lô hàng là 50.000 USD/chiếc. Tính tổng phí bảo hiểm hàng nhập khẩu mà công ty B phải thanh toán là bao nhiêu. Trường hợp tham gia bảo hiểm 110%, bảo hiểm theo điều kiện loại A.
Lô hàng máy móc:
- Giá EX-Works của lô hàng là: 100 x 50.000 = 5.000.000 USD
- Tỷ lệ phí bảo hiểm của lô hàng này: 0.3% + 0.02% = 0.32% (trong đó tỷ lệ chính là 0.3% và phụ phí tuyến Đức là 0.02%)
- Ta có phí bảo hiểm hàng nhập khẩu được tính theo giá EX-Works như sau (tham gia 110% giá EX-Works): 5.000.000 x 0.32% = 16.000 USD.
- Tổng phí bảo hiểm hàng nhập khẩu mà công ty B phải thanh toán cho lô hàng trên là: 16.000 USD.
Tính phí bảo hiểm theo giá CFR (CNF):
Phương pháp tính phí bảo hiểm này áp dụng khi giá CFR (CNF) đã bao gồm toàn bộ giá FOB, giá EX_Work và cước phí của lô hàng nhập khẩu.
Khi đã chấp nhận giá này giữa hai bên, bên nhập khẩu hàng hóa sẽ mua bảo hiểm và tham gia tính bảo hiểm theo tỷ lệ 100% giá CFR (CNF) hoặc 110% giá CFR (CNF).
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu tính phí bảo hiểm theo giá CIF, thì phải căn cứ vào giá CFR (CNF) để tính giá CIF.
Ví dụ tính theo giá CFR (CNF):
Công ty B nhập khẩu một lô hàng thiết bị điện tử trị giá 10.000.000 USD từ Trung Quốc. Lô hàng này đã bao gồm cả giá FOB và phí vận chuyển đến cảng đích. Lô hàng được vận chuyển bằng đường biển và tham gia bảo hiểm theo điều kiện loại A.
- Giá CFR (CNF) của lô hàng là: 10.000.000 USD
- Tỷ lệ phí bảo hiểm của lô hàng này: 0.3% + 0.02% = 0.32% (trong đó tỷ lệ chính là 0.3% và phụ phí tuyến Trung Quốc là 0.02%)
- Ta có phí bảo hiểm hàng nhập khẩu được tính theo giá CFR (CNF) như sau (tham gia 110% giá CFR): 10.000.000 x 0.32% = 32.000 USD.
- Tổng phí bảo hiểm hàng nhập khẩu mà công ty B phải thanh toán cho lô hàng trên là: 32.000 USD.
Qua đó, các phương pháp tính phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu này đáp ứng các yêu cầu và thỏa thuận giữa các bên liên quan trong giao dịch thương mại. Việc chọn phương pháp tính phí bảo hiểm phù hợp giúp đảm bảo rằng giá trị hàng hóa được bảo vệ và mức phí bảo hiểm được xác định một cách công bằng và hợp lý.